Ripple là gì?

Ripple là một giao thức thanh toán phân tán có chức năng như một hệ thống thanh toán, mạng chuyển tiền và trao đổi tiền tệ. Nó hỗ trợ bất cứ thứ gì có giá trị, nó có thể hoạt động với các mã thông báo đại diện cho tiền tệ fiat, tiền điện tử, hàng hóa hoặc bất kỳ đơn vị giá trị nào khác.

Ripple sử dụng một sổ cái chung hoặc cơ sở dữ liệu để tạo điều kiện cho các giao dịch trên giao thức của nó và có một quy trình đồng thuận cho phép thay đổi được thực hiện đối với sổ cái. Chức năng của Ripple chủ yếu gắn liền với việc sử dụng tài chính của nó. Nó có thể trao quyền cho hệ thống thanh toán tài chính toàn cầu cho các ngân hàng và mạng lưới thanh toán bằng cách giảm chi phí thanh toán. Điều này được thực hiện bằng cách cho phép các bên giao dịch trực tiếp và tức thời với nhau. Hiện tại, thanh toán xuyên biên giới đòi hỏi sự tham gia của nhiều trung gian ngân hàng, điều này làm tăng cả chi phí và thời gian cần thiết để chuyển tiền qua biên giới. Ripple làm cho quá trình giao dịch xuyên biên giới trở nên hiệu quả hơn bằng cách kết nối trực tiếp các ngân hàng liên quan đến chuyển khoản.

XRP là gì?

XRP, tài sản kỹ thuật số của Ripple, được cho là có khả năng giải quyết thanh toán trong vòng 4 giây và xử lý 1.500 giao dịch mỗi giây.

Mặc dù Ripple đã khác với các loại tiền điện tử khác theo một số cách, nhưng một cách vẫn tương tự là có một lượng XRP hữu hạn được tạo ra, và đó là tất cả sẽ có. Trong trường hợp của XRP, 100 tỷ tồn tại, 60% trong số đó thuộc sở hữu của Ripple.

RippleNet là gì?

RippleNet được hiểu đơn giản là một mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán hoạt động như ngân hàng và các doanh nghiệp dịch vụ về tiền, sử dụng các giải pháp do Ripple phát triển để cung cấp trải nghiệm gửi tiền trên toàn cầu. RippleNet cung cấp một trải nghiệm để gửi tiền trên toàn cầu, nó sử dụng công nghệ blockchain.

RippleNet hiện cung cấp một bộ gồm 3 sản phẩm được thiết kế như một hệ thống giải pháp thanh toán cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Hiện tại, RippleNet có ba sản phẩm chính: xRapid, xCurrent và xVia.

xRapid là gì?

xRapid dành cho các nhà cung cấp thanh toán và các tổ chức tài chính khác, xRapid làm giảm đáng kể các yêu cầu về vốn cho thanh khoản. Và nó đại diện cho một bước tiến lớn trong sự phát triển của công ty. Mục tiêu chính của xRapid là cải thiện hệ thống xCurrent bằng cách thực hiện các giao dịch rẻ hơn và nhanh hơn với token XRP làm trụ cột trung tâm để giải quyết vấn đề chuyển tiền.

xVia là gì?

xVia đang nhắm mục tiêu các ngân hàng, nhà cung cấp thanh toán và doanh nghiệp đang cố gắng gửi thanh toán trên các mạng khác nhau bằng giao diện chuẩn. Giao diện chương trình ứng dụng đơn giản (API) của xVia không yêu cầu cài đặt phần mềm và cho phép nó liên tục gửi thanh toán trên toàn cầu. xVia hiện vẫn đang được phát triển.

Các doanh nghiệp tham gia có thể đổi tài sản thông qua đồng XRP để di chuyển nó trong giao thức thanh toán xCurrent của Ripple nhanh chóng hơn. Điều này nghĩa là những doanh nghiệp này có thể tạo ra nhu cầu về XRP trên thị trường đại chúng.

Tuy xRapid hỗ trợ các cryptocurrency khác nữa, dùng XRP có lợi thế nhiều hơn.

xCurrent là gì?

xCurrent là một giải pháp được thiết kế để cung cấp quyết toán tức thời và theo dõi các thanh toán xuyên biên giới giữa các thành viên của RippleNet. Không giống như xRapid, giải pháp xCurrent không dựa trên XRP Ledger và không sử dụng đồng tiền điện tử XRP theo mặc định. xCurrent được xây dựng xung quanh Interledger Protocol (ILP), được thiết kế bởi Ripple như một giao thức để kết nối các sổ cái hoặc các mạng thanh toán khác nhau.

Bốn thành phần cơ bản của xCurrent là:

  1. Messenger – Messenger cung cấp giao tiếp ngang hàng giữa các tổ chức tài chính của RippleNet. Nó được sử dụng để trao đổi thông tin liên quan đến rủi ro và tuân thủ, phí, tỷ giá FX, chi tiết thanh toán và thời gian chuyển tiền dự kiến.
  2. Validator – Validator (trình xác nhận) được sử dụng để xác nhận, bằng kỹ thuật mã hóa, sự thành công hay thất bại của một giao dịch, ngoài ra để phối hợp trong việc chuyển tiền trên Interledger. Các tổ chức tài chính có thể chạy validator của riêng mình hoặc có thể dựa vào validator của bên thứ ba.
  3. ILP Ledger – Interledger Protocol được triển khai vào các sổ cái ngân hàng hiện có, tạo ra ILP Ledger. ILP Ledger hoạt động như một sổ cái phụ và được sử dụng để theo dõi các khoản tín dụng, ghi nợ và thanh khoản giữa các bên giao dịch. Các quỹ sẽ được quyết toán rất nhanh, tức là ngay lập tức nếu có thể được hoặc là không.
  4. FX Ticker – FX ticker được sử dụng để xác định các tỷ giá hối đoái giữa các bên giao dịch. Nó theo dõi trạng thái hiện tại của mỗi ILP Ledger được cấu hình.

Mặc dù xCurrent được thiết kế chủ yếu cho các loại tiền tệ fiat, nó cũng hỗ trợ các giao dịch tiền điện tử.

Cá bạn có thể tham gia thạo luận tại group Telegram: https://t.me/tapchiblockchain

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *